Trả lời:
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về Luật Thuế thu nhập cá nhân và TT 84/2008 TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định 100/2008/NĐ-CP, thu nhập từ việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trong đó:
- Giá chuyển nhượng: Là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.
- Giá mua: Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.
- Các chi phí liên quan: Là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng, các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng, các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Như vậy phần thuế TNCN phải nộp là: Giá trị chuyển nhượng - Giá trị vốn góp ban đầu - Các khoản chi phí liên quan sẽ x 20%.